PDA

View Full Version : Bệnh Viêm trợt phù nề xung huyết hang vị dạ dày


festint
29-03-2013, 01:10 PM
<font face="Arial"><font size="2"><font color="#0000FF"><br>
<b><a href="http://thaythuocgioi.vn/" target="_blank">BỆNH ĐAU DẠ DÀY</a></b></font></font></font><b><font face="Arial"><font size="2"><font color="#000000">: </font></font></font><font face="Arial"><font size="2"><font color="#0000FF"><a href="http://thuocchuabenh.com.vn/" target="_blank">BỆNH LOÉT DẠ DÀY</a> </font></font></font><font face="Arial"><font size="2"><font color="#000000">và thuốc chữa</font></font></font></b><font face="Arial"><font size="2"><font color="#000000"><br>
</font></font></font><font face="Arial"><font size="2"><font color="#0000FF"><b>Trong gần 30 chục năm trở lại đây</b></font></font></font><font face="Arial"><font size="2"><font color="#000000">, đã xuất hiện thuốc điều trị loét dạ dày tá tràng ngày càng nhiều, ngày càng hiệu quả hơn. Nhờ đó mà quan điểm và phương pháp điều trị đã thay đổi hẳn, từ một bệnh chủ yếu điều trị bằng ngoại khoa, đã trở thành một bệnh chủ yếu điều trị bằng nội khoa. Có thể nói, đây là một bước ngoặt, một tiến bộ rất lớn trong điều trị </font></font></font><font face="Arial"><font size="2"><font color="#0000FF"><b><a href="http://thaythuocgioi.vn/" target="_blank">loét dạ dày tá tràng</a></b></font></font></font><font face="Arial"><font size="2"><font color="#000000">. Những trường hợp loét dạ dày tá tràng phải mổ ngày càng ít dần đi, chỉ dành cho những trường hợp loét có biến chứng như chảy máu, thủng hay hẹp môn vị. Chúng ta hy vọng rằng, ngay cả những trường hợp có biến chứng này trong tương lai sẽ ngày càng ít đi và tiến tới không còn nữa, nếu bệnh loét được phát hiện sớm, điều trị kịp thời bằng những thuốc đầy hiệu quả như ngày nay. V ới Tính hiệu quả cao của những thuốc đó, cộng thêm sự hiểu biết ngày càng sâu hơn về vi khuẩn Helicobacter Pylory (H.P), nguyên nhân chính gây nên viêm loét dạ dày, sẽ làm cho hiệu quả điều trị nội khoa bệnh loét đạt đến đỉnh cao ngoài sức tưởng tượng. Biện pháp phẫu thuật chỉ còn để dàng cho những trường hợp rất hãn hữu, ngoại lệ mà thôi. Có thể nói, với sự xuất hiện của thuốc cimetidin đầu tiên, đã mở ra một thời đại mới trong điều trị hết sức hiệu quả </font></font></font><font face="Arial"><font size="2"><font color="#0000FF"><b><a href="http://thaythuocgioi.vn/" target="_blank">Bệnh loét dạ dày tá tràng</a></b></font></font></font><font face="Arial"><font size="2"><font color="#000000">, chẳng khác nào sự xuất hiện của Penicilline, đã mở ra một kỷ nguyên mới của kháng sinh điều trị các bệnh nhiễm trùng. Nếu kể tên các biệt dược thuốc chống viêm loét thì rất nhiều, không sao kể hết. Tuy nhiên, chúng có thể được xếp vào các nhóm dưới đây: <br>
</font></font></font><font face="Arial"><font size="2"><font color="#0000FF"><b><u>I. Các thuốc chống acide chlorhydrique:</u></b></font></font></font><font face="Arial"><font size="2"><font color="#000000"> <br>
Chúng trung hòa ion H của HCL, làm cho pH tăng trên 3, đặc biệt làm thay đổi tính acide (khả năng gây loét) trong khi pH không thay đổi nhiều, khả năng này gọi là khả năng đệm. <br>
</font></font></font><font face="Arial"><font size="2"><font color="#3366FF">Có hai loại thuốc chống acide:</font></font></font><font face="Arial"><font size="2"><font color="#000000"> <br>
1. Thuốc chống acide ion (-) (anion) tác dụng trung hòa nhanh, mạnh nhưng không có khả năng đệm. Ví dụ; Cacbonate Canxi, Natri, Cacbonate monosodique vv... Hiện nay ít dùng trong các trường hợp viêm cấp, hoặc rối loạn cơ năng dạ dày, chỉ dùng trong 1 hoặc 2 ngày. <br>
2. Thuốc chống acide ion (+) (cation): Các thuốc này có khả năng đệm tốt. Đó là các muối của Aluminium (Phosphate, Trisilicate, Hydroxyde), ví dụ: Maalox, Polisilane gel, Phossphalugel, Gasterine, Barudon... Trong Barudon có chứa Hydroxyde, Aluminium, Magnesium, và oxthazaine, oxthazaine có tác dụng làm tê tại chỗ như Lidocaine nhưng mạnh hơn, an toàn hơn. Loại thuốc này cần uống nhiều lần trong ngày để duy trì pH luôn luôn trên 3 - 3,5 dùng sau khi ăn, không được dùng trước ăn, sẽ gây tác dụng ngược lại. Các thuốc này có tác dụng ngăn cản hấp thụ các thuốc khác, do đó thuốc thứ 2 phải uống sau thuốc chống acide ít nhất 2 giờ. <br>
</font></font></font><font face="Arial"><font size="2"><font color="#0000FF"><b><u>II. Các thuốc tạo màng bọc:</u></b></font></font></font><font face="Arial"><font size="2"><font color="#000000"> <br>
Những thuốc này có khả năng kết dính với dịch nhày dạ dày thành một màng bao bọc niêm mạc dạ dày và đáy ổ loét, tuy nhiên chúng cũng có tác dụng trung hòa acid, nhưng yếu hơn thuốc chống acid, đó là: Silicate Al (Kaolin, smecta) .Silicate Mg (gastropulgite...) .Bismuth: Subcitrate Bismuth (Trymo) hay CBS. <br>
Ngoài tác dụng tạo màng bọc, nó còn có tác dụng diệt H.P. <br>
</font></font></font><font face="Arial"><font size="2"><font color="#3366FF">Liều lượng</font></font></font><font face="Arial"><font size="2"><font color="#000000">: 120mg/lần x 4 lần/ngày, dùng trong 30 ngày, sau đó phải dừng. <br>
Sucralfatre (Ulcar, Keal, Sucrate gel, Sucrabest...): Đó là muối Aluminium của Sucrose octa sulfat. Khả năng gắn với protein của dịch nhày rất chắc, không bị mật phá hủy, ngăn chặn tái hấp thu H+ và kích thích sản xuất prostaglandine, do đó được dùng nhiều hơn. <br>
</font></font></font><font face="Arial"><font size="2"><font color="#0000FF">Liều lượng</font></font></font><font face="Arial"><font size="2"><font color="#000000">: 1gr/lần x 3, 4 lần/ngày, dùng trước khi ăn. <br>
</font></font></font><font face="Arial"><font size="2"><font color="#0000FF"><b><u>III. Các thuốc chống bài tiết ức chế thụ thể H2:</u></b></font></font></font><font face="Arial"><font size="2"><font color="#000000"> <br>
Cimetidin (Cimet, Tagamet) đưa vào thị trường đầu tiên vào năm 1978, đến nay đã có nhiều thế hệ thuộc nhóm thuốc này, những thế hệ thuốc càng về sau, tác dụng càng mạnh hơn, tác dụng phụ càng ít hơn, do đó liều lượng dùng cũng ít hơn.Như Ranitidine . Nizatidine . Famotidine<br>
</font></font></font><font face="Arial"><font size="2"><font color="#3366FF">Ghi chú:</font></font></font><font face="Arial"><font size="2"><font color="#000000"> Các thuốc trên đây, ngoài tác dụng điều trị loét còn dùng điều trị chứng trào ngược, tăng acide hoặc để dự phòng loét tái phát. <br>
</font></font></font><font face="Arial"><font size="2"><font color="#0000FF"><b><u>IV. các thuốc ức chế bơm proton:</u></b></font></font></font><font face="Arial"><font size="2"><font color="#000000"> <br>
ức chế men H+/K+ ATPase làm cho tế bào bìa không bơm H+ ra ngoài, nghĩa là không còn tiết dịch HCL nữa. Trong nhóm này có nhiều biệt dược khác nhau: Lanzoprazole (Lanzor, Ogast, Prevacide...); Omeprazole (Omeprazole, Mopral, Zoltum, Losec...); Pantoprazole (Pantoprazole, Eupantol, Inipomp...); Rabeprazole (Pariet...); Esomeprazole (Inexium, Nexium, Leziole)<br>
</font></font></font><font face="Arial"><font size="2"><font color="#3366FF">Ghi chú:</font></font></font><font face="Arial"><font size="2"><font color="#000000"> <br>
Ngoài tác dụng chống loét, các thuốc trên còn được dùng trong chứng trào ngược dạ dày thực quản, rất có tác dụng. Các thuốc trên còn dùng điều trị diệt HP, thường phối hợp với Amoxicilline, Clarithromycine và Metronidazole.Theo kinh nghiêm điều trị các kháng sinh để diệt trừ HP nếu dùng đơn độc thì rất ít hiệu lực tiêu diệt HP ,không nh ững thế còn gây ra tình trạng kháng thuốc .Cho nên đường lối hiện nay là kết hợp nhiều loại từ 3 thứ hoặc 4 th ứ thuốc .Thông thường kết hợp 1 kháng sinh + 1imidazol + 1 thuốc ức chế bơm prôton hay Bismuth . <b>phác đồ hiệu quả mà các BS khuyên dùng để điều trị </b></font></font></font><b><font face="Arial"><font size="2"><font color="#0000FF"><a href="http://thaythuocgioi.vn/" target="_blank">BỆNH ĐAU DẠ DÀY</a> </font></font></font><font face="Arial"><font size="2"><font color="#000000">hiện nay :</font></font></font></b><font face="Arial"><font size="2"><font color="#000000"> Nêu có nhiễm khuẩn HP : klqchlorophyll + K-borini (Hoặc Z -arnizo-k) . Trường hợp không nhiễm khuẩn HP : klqchlorophyll + Zantac + Motilium-M<br>
Các bạn có thể tim hiểu rõ thông tin hơn tại <br>
</font></font></font><font face="Arial"><font size="2"><font color="#008000"><b>Website tham khảm về sản phẩm</b></font></font></font><font face="Arial"><font size="2"><font color="#FF0000"> : <b><a href="http://thaythuocgioi.vn/" target="_blank">Thày thuốc giỏi.vn</a> - <a href="http://thaythuocgioi.vn/" target="_blank">http://thaythuocgioi.vn</a></b><br>
</font></font></font><font face="Arial"><font size="2"><font color="#0000FF"><b>Website chuyên nghành</b></font></font></font><font face="Arial"><font size="2"><font color="#FF00FF">::<b><a href="http://thuocchuabenh.com.vn/" target="_blank">Thuốc chữa bệnh.com.vn</a> - <a href="http://thuocchuabenh.com.vn/" target="_blank">http://thuocchuabenh.com.vn</a></b><br>
</font></font></font><b><font face="Arial"><font size="2"><font color="#000000">Trung tâm hỗ trợ Tư vân sản phẩm</font></font></font></b><font face="Arial"><font size="2"><font color="#000000"> : </font></font></font><font face="Arial"><font size="2"><font color="#0000FF"><b>BV Đa khoa Sông Thương - Đường Lê Lợi - TP Bắc Giang</b></font></font></font><font face="Arial"><font size="2"><font color="#000000"><br>
</font></font></font><font face="Arial"><font size="2"><font color="#0000FF"><b>Hà Nội Tháng 6 năm 2010 : Thac sỹ Thiên Quang ĐT 0972690610</b></font></font></font><font face="Arial"><font size="2"><font color="#FF0000"><br>
</font></font></font><font face="Arial"><font size="2"><font color="#000000"><img src="http://i889.photobucket.com/albums/ac100/phuhai/imagesdaday.jpg" border="0" alt=""><img src="http://i889.photobucket.com/albums/ac100/phuhai/Daudaday.jpg" border="0" alt=""><br>
</font></font></font>