nhathoang
27-03-2013, 04:07 PM
Viêm xoang có thể phòng ngừa?<br>
Viêm xoang cấp với biểu hiện thể trạng nhiễm khuẩn: mệt mỏi, sốt nhẹ hoặc gai sốt, kém ăn, bạch cầu trong máu tăng. Ở trẻ em triệu chứng nhiễm khuẩn rõ rệt và sốt cao. Bệnh nhân phàn nàn là đau nhức vùng mặt, thường đau về sáng, đau thành từng cơn, vùng má, trán, thái dương hai bên hoặc lan xuống răng hay lên nửa đầu, đau tăng lên về sáng do ban đêm dịch tiết và mủ bị ứ đọng. Ngoài cơn chỉ thấy nặng đầu. Kèm theo chảy mũi: một hoặc hai bên, thường gặp là chảy mũi hai bên, lúc đầu chảy dịch loãng, sau đặc dần, màu xanh hoặc màu vàng, mùi tanh và nồng, làm hoen ố khăn tay. Bệnh nhân thường xì ra mũi trước hoặc chảy xuống họng.<br>
<br>
Ngạt tắc mũi: một hoặc hai bên, thường gặp là ngạt mũi hai bên. Tùy theo tình trạng viêm, ngạt mũi được biểu hiện ở mức độ khác nhau như vừa, nhẹ, từng lúc hoặc liên tục dẫn đến ngửi kém. Trong viêm xoang cấp hay gặp ngạt tắc mũi từng lúc và trong khi ngạt mũi thường kèm theo ngửi kém. Vùng má hai bên hoặc nửa mặt bị sưng nề, ấn đau. Nếu bệnh nhân không được điều trị kịp thời và hợp lý bệnh sẽ có xu hướng chuyển thành viêm mũi xoang mạn tính.<br>
<br>
Viêm mũi xoang mạn tính ít ảnh hưởng đến toàn trạng, <a href="http://thietbiytevp.com/danh-muc-san-pham/5/may-xong-mui-hong.html" target="_blank">máy xông mũi họng</a> không có biểu hiện nhiễm khuẩn, trừ những đợt hồi viêm. Triệu chứng toàn thân thường không rõ rệt, ngoài những biểu hiện: mệt mỏi, cơ thể suy nhược hoặc những rối loạn ở đường hô hấp hay đường tiêu hoá do mủ xoang gây nên, nếu viêm xoang kéo dài. Bệnh nhân bị chảy mũi thường xuyên, chảy một hoặc hai bên nhưng thường là hai bên. Ngạt tắc mũi: tăng dần và ngày càng rõ rệt dẫn đến tắc hoàn toàn do mủ ứ đọng, niêm mạc phù nề, cuốn giữa thoái hoá, cuốn dưới quá phát, hoặc do polyp thường ngạt cả hai bên, nhưng có thể một bên nếu viêm xoang do răng. Ngửi kém từng lúc, tăng dần hoặc mất ngửi hoàn toàn.<br>
<br>
Nhức đầu âm ỉ hay thành cơn ở vùng trán, má hai bên hoặc đau nhức xung quanh ổ mắt, sâu trong ổ mắt, đau vùng chẩm phía sau nếu là viêm xoang sau. Nhức đầu thường xảy ra vào buổi trưa và chiều làm cho bệnh nhân thường mệt mỏi, lười suy nghĩ… Ngoài ra, bệnh nhân thường có biểu hiện viêm mũi họng mạn tính hay viêm đường hô hấp như: ho khan, ngứa họng, đắng họng hoặc khạc nhổ liên tục.<br>
<br>
- Viêm xoang mạn tính tuy không ảnh hưởng đến tính mạng nhưng kéo dài sẽ ảnh hưởng đến sức khoẻ, sinh hoạt và khả năng lao động.<br>
<br>
- Viêm xoang nếu không được điều trị dẫn đến biến chứng tới các cơ quan lân cận như viêm tai, viêm họng, viêm phế quản, viêm thị thần kinh của mắt, đôi khi gây ra mù đột ngột…<br>
Cấu tạo mũi xoang.<br>
<br>
Phải làm gì khi bị viêm mũi xoang?<br>
<br>
Tại chỗ<br>
<br>
- Làm sạch và thông thoáng hốc mũi: xì mũi, rửa mũi, hút dịch và mủ, đặt thuốc co mạch…<br>
<br>
- Nhỏ thuốc: cần phối hợp các loại thuốc co mạch, sát khuẩn và chống phù nề, liệu pháp corticoid tại chỗ kéo dài rất có tác dụng.<br>
<br>
- Xông hơi nước nóng: các loại thuốc có tinh dầu, bay hơi được.<br>
<br>
- Khí dung mũi xoang: thuốc kháng sinh kết hợp với corticoid.<br>
<br>
Toàn thân<br>
<br>
- Liệu pháp kháng sinh trong 2 tuần có hiệu quả tốt đối với viêm xoang, nên lựa chọn kháng sinh dựa trên kháng sinh đồ.<br>
<br>
- Thuốc chống viêm và giảm phù nề. Thuốc giảm đau, thuốc hạ sốt, thuốc nâng cao thể trạng.<br>
<br>
Điều trị ngoại khoa<br>
<br>
- Chọc rửa xoang: thường áp dụng với xoang hàm, xoang trán mạn tính.<br>
<br>
- Phương pháp đổi chế Proetz: thường áp dụng với viêm xoang sau mạn tính.<br>
<br>
- Phẫu thuật xoang khi điều trị nội khoa thất bại hoặc có sự bít tắc đường dẫn lưu tự nhiên của xoang.
Viêm xoang cấp với biểu hiện thể trạng nhiễm khuẩn: mệt mỏi, sốt nhẹ hoặc gai sốt, kém ăn, bạch cầu trong máu tăng. Ở trẻ em triệu chứng nhiễm khuẩn rõ rệt và sốt cao. Bệnh nhân phàn nàn là đau nhức vùng mặt, thường đau về sáng, đau thành từng cơn, vùng má, trán, thái dương hai bên hoặc lan xuống răng hay lên nửa đầu, đau tăng lên về sáng do ban đêm dịch tiết và mủ bị ứ đọng. Ngoài cơn chỉ thấy nặng đầu. Kèm theo chảy mũi: một hoặc hai bên, thường gặp là chảy mũi hai bên, lúc đầu chảy dịch loãng, sau đặc dần, màu xanh hoặc màu vàng, mùi tanh và nồng, làm hoen ố khăn tay. Bệnh nhân thường xì ra mũi trước hoặc chảy xuống họng.<br>
<br>
Ngạt tắc mũi: một hoặc hai bên, thường gặp là ngạt mũi hai bên. Tùy theo tình trạng viêm, ngạt mũi được biểu hiện ở mức độ khác nhau như vừa, nhẹ, từng lúc hoặc liên tục dẫn đến ngửi kém. Trong viêm xoang cấp hay gặp ngạt tắc mũi từng lúc và trong khi ngạt mũi thường kèm theo ngửi kém. Vùng má hai bên hoặc nửa mặt bị sưng nề, ấn đau. Nếu bệnh nhân không được điều trị kịp thời và hợp lý bệnh sẽ có xu hướng chuyển thành viêm mũi xoang mạn tính.<br>
<br>
Viêm mũi xoang mạn tính ít ảnh hưởng đến toàn trạng, <a href="http://thietbiytevp.com/danh-muc-san-pham/5/may-xong-mui-hong.html" target="_blank">máy xông mũi họng</a> không có biểu hiện nhiễm khuẩn, trừ những đợt hồi viêm. Triệu chứng toàn thân thường không rõ rệt, ngoài những biểu hiện: mệt mỏi, cơ thể suy nhược hoặc những rối loạn ở đường hô hấp hay đường tiêu hoá do mủ xoang gây nên, nếu viêm xoang kéo dài. Bệnh nhân bị chảy mũi thường xuyên, chảy một hoặc hai bên nhưng thường là hai bên. Ngạt tắc mũi: tăng dần và ngày càng rõ rệt dẫn đến tắc hoàn toàn do mủ ứ đọng, niêm mạc phù nề, cuốn giữa thoái hoá, cuốn dưới quá phát, hoặc do polyp thường ngạt cả hai bên, nhưng có thể một bên nếu viêm xoang do răng. Ngửi kém từng lúc, tăng dần hoặc mất ngửi hoàn toàn.<br>
<br>
Nhức đầu âm ỉ hay thành cơn ở vùng trán, má hai bên hoặc đau nhức xung quanh ổ mắt, sâu trong ổ mắt, đau vùng chẩm phía sau nếu là viêm xoang sau. Nhức đầu thường xảy ra vào buổi trưa và chiều làm cho bệnh nhân thường mệt mỏi, lười suy nghĩ… Ngoài ra, bệnh nhân thường có biểu hiện viêm mũi họng mạn tính hay viêm đường hô hấp như: ho khan, ngứa họng, đắng họng hoặc khạc nhổ liên tục.<br>
<br>
- Viêm xoang mạn tính tuy không ảnh hưởng đến tính mạng nhưng kéo dài sẽ ảnh hưởng đến sức khoẻ, sinh hoạt và khả năng lao động.<br>
<br>
- Viêm xoang nếu không được điều trị dẫn đến biến chứng tới các cơ quan lân cận như viêm tai, viêm họng, viêm phế quản, viêm thị thần kinh của mắt, đôi khi gây ra mù đột ngột…<br>
Cấu tạo mũi xoang.<br>
<br>
Phải làm gì khi bị viêm mũi xoang?<br>
<br>
Tại chỗ<br>
<br>
- Làm sạch và thông thoáng hốc mũi: xì mũi, rửa mũi, hút dịch và mủ, đặt thuốc co mạch…<br>
<br>
- Nhỏ thuốc: cần phối hợp các loại thuốc co mạch, sát khuẩn và chống phù nề, liệu pháp corticoid tại chỗ kéo dài rất có tác dụng.<br>
<br>
- Xông hơi nước nóng: các loại thuốc có tinh dầu, bay hơi được.<br>
<br>
- Khí dung mũi xoang: thuốc kháng sinh kết hợp với corticoid.<br>
<br>
Toàn thân<br>
<br>
- Liệu pháp kháng sinh trong 2 tuần có hiệu quả tốt đối với viêm xoang, nên lựa chọn kháng sinh dựa trên kháng sinh đồ.<br>
<br>
- Thuốc chống viêm và giảm phù nề. Thuốc giảm đau, thuốc hạ sốt, thuốc nâng cao thể trạng.<br>
<br>
Điều trị ngoại khoa<br>
<br>
- Chọc rửa xoang: thường áp dụng với xoang hàm, xoang trán mạn tính.<br>
<br>
- Phương pháp đổi chế Proetz: thường áp dụng với viêm xoang sau mạn tính.<br>
<br>
- Phẫu thuật xoang khi điều trị nội khoa thất bại hoặc có sự bít tắc đường dẫn lưu tự nhiên của xoang.